Làm việc với Hình mờ
Chủ đề này thảo luận về cách làm việc theo chương trình với hình mờ bằng Aspose.Words. Hình mờ là hình nền hiển thị phía sau văn bản trong tài liệu. Hình mờ có thể chứa văn bản hoặc hình ảnh được đại diện bởi lớp Watermark.
Thử trực tuyến
Bạn có thể thử chức năng này với Hình mờ tài liệu trực tuyến miễn phí của chúng tôi.
Cách thêm hình mờ vào tài liệu
Trong Microsoft Word, hình mờ có thể dễ dàng được chèn vào tài liệu bằng lệnh Chèn hình mờ. Aspose.Words cung cấp lớp Watermark để thêm hoặc xóa hình mờ trong tài liệu. Aspose.Words cung cấp bảng liệt kê WatermarkType xác định ba loại hình mờ có thể sử dụng (TEXT, IMAGE và NONE)
Thêm hình mờ văn bản
Ví dụ mã sau đây minh họa cách chèn hình mờ văn bản vào tài liệu bằng cách xác định TextWatermarkOptions bằng phương pháp set_text.
Thêm hình mờ hình ảnh
Ví dụ mã sau đây minh họa cách chèn hình mờ hình ảnh vào tài liệu bằng cách xác định ImageWatermarkOptions bằng phương pháp set_image:
Hình mờ cũng có thể được chèn bằng cách sử dụng lớp hình dạng. Rất dễ dàng để chèn bất kỳ hình dạng hoặc hình ảnh nào vào đầu trang hoặc chân trang và do đó tạo ra hình mờ thuộc bất kỳ loại nào có thể tưởng tượng được.
Ví dụ mã sau đây chèn hình mờ vào tài liệu Word:
Xóa hình mờ khỏi tài liệu
Lớp Watermark cung cấp phương thức xóa để xóa hình mờ khỏi tài liệu.
Ví dụ mã sau đây cho thấy cách xóa hình mờ khỏi tài liệu:
Nếu hình mờ được thêm bằng đối tượng lớp Shape thì để xóa hình mờ khỏi tài liệu, bạn chỉ phải đặt tên của hình mờ trong khi chèn và sau đó xóa hình mờ theo tên được gán.
Ví dụ về mã sau đây chỉ cho bạn cách đặt tên của hình mờ và xóa nó khỏi tài liệu:
# Set name to be able to remove it afterwards
watermark.name = "WaterMark"
Thêm hình mờ vào ô bảng
Đôi khi bạn cần chèn hình mờ/hình ảnh vào ô của bảng và hiển thị nó bên ngoài bảng, bạn có thể sử dụng thuộc tính is_layout_in_cell. Thuộc tính này nhận hoặc đặt cờ cho biết hình dạng được hiển thị bên trong hay bên ngoài bảng. Lưu ý rằng thuộc tính này chỉ hoạt động khi bạn tối ưu hóa tài liệu cho Microsoft Word 2010 bằng phương pháp optimize_for.
Ví dụ mã sau đây cho thấy cách sử dụng thuộc tính này: